KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ HUẾ TRƯỜNG MN VÀNH KHUYÊN
Số: 52/KH-MNVK |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thủy Bằng, ngày 12 tháng 11 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019;
Căn cứ Quyết định số 1737/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân thành phố Huế phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020- 2025;
Căn cứ công văn số 2198/SGDĐT-KĐCLGD ngày 22 tháng 9 năm 2020 của Sở GD&ĐT về kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Thủy Bằng nhiệm kỳ 2020-2025 ngày 16 tháng 5 năm 2020;
Căn cứ đặc điểm tình hình của nhà trường, trường mầm non Vành Khuyên xây dựng Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 cụ thể như sau:
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội địa phương
Thủy Bằng là xã thuộc vùng gò đồi của Thành Phố Huế, nằm ở phía Tây Nam Thành Phố Huế. Có chiều dài khoảng 15km chạy dọc theo sông Hương, điểm đầu là khe Lụ, điểm cuối là khe hói cầu Bối. Chiều ngang, nơi rộng nhất khoảng 5km từ bờ sông ngã ba Tuần vào đến núi dài của thôn Châu Chữ. Ranh giới hành chính của xã được xác định: phía Bắc giáp phường Thủy Biều, Thủy Xuân, An Tây- Thành Phố Huế; phía Đông giáp phường Thủy Dương, Thủy Phương- thị xã Hương Thủy; phía Nam giáp xã Phú Sơn, xã Dương Hòa- thị xã Hương THủy; phía Tây giáp xã Hương Thọ- Thành Phố Huế.
Xã Thủy Bằng có diện tích đất tự nhiên 2.98,7ha, trong đó đất nông nghiệp có 1.787,37ha, đất phi nông nghiệp có 412,07ha và đất chưa sử dụng 99,26ha. Diện tích vườn cây ăn quả có 97ha nằm dọc theo bờ sông Hương và hói Châu Ê. Diện tích vườn, rẫy ở gò đồi có 31ha, đất bạc màu, thiếu nước. Diện Tích đất rừng khá lớn, có đến 1.528ha, trong đó rừng thông chiếm 892ha và rừng sản xuất có 636ha. Xẫ Thủy Bằng có 11 thôn, dân số có 2.602 hộ với 8.145 khẩu.
Xã có 5 trường (02 trường MN, 02 trường TH và 01 trường THCS); Có 02 nhóm trẻ độc lập tư thục đã được cấp phép (Nhóm trẻ Hồng Đức và nhóm trẻ Bằng Lãng).
2. Tình hình nhà trường
Tháng 7/2013, Trường Mầm non Vành Khuyên được tách ra từ Trường Mầm non Thủy Bằng theo Quyết định 1808/QĐ-UBND ngày 9 tháng 7 năm 2013 của UBND thị xã Hương Thủy.
Trường có 2 điểm trường, điểm trường chính đóng tại thôn Bằng Lãng xã Thủy Bằng, khuôn viên rộng có cây xanh bóng mát, có khu vui chơi cho trẻ để tăng cường phát triển vận động với tổng diện tích 5.611,3 m2. Điểm trường lẻ ở thôn Tân Ba, có diện tích 678,2 m2 có sân chơi và đồ chơi ngoài trời, cảnh quan môi trường thân thiện, an toàn để trẻ học tập, sinh hoạt và vui chơi.
Điểm trường chính: được xây dựng mới và đưa vào sử dụng tháng 12 năm 2010. Địa điểm tại trung tâm khu dân cư thôn Bằng Lãng, thuận tiện cho phụ huynh đưa, đón trẻ đến trường; trong khuôn viên, diện tích đáp ứng yêu cầu Điều lệ trường mầm non. Có 7 phòng học khang trang, thoáng mát và hệ thống nhà vệ sinh khép kín, đủ diện tích. Đồ chơi ngoài trời, sân vườn đang dần dần được quy hoạch và cải tạo.
Điểm trường Tân Ba: có 2 phòng học, xây dựng và đưa vào sử dụng năm 2006 gồm 02 phòng học bán kiên cố, 01 công trình vệ sinh (nam, nữ riêng), 01 bếp ăn bán trú.
Đội ngũ CB-GV-NV đủ theo Điều lệ trường mầm non. Có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, nhiệt tình, có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, năng động, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động ND-CS-GD trẻ. Trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn đạt 84,2%. Qua các đợt thanh tra, kiểm tra của Phòng GD&ĐT, giáo viên đều được đánh giá, xếp loại chuyên môn nghiệp vụ từ khá trở lên.
Trẻ đến trường ngoan, lễ phép, mạnh dạn trong giao tiếp, tích cực tham gia vào các hoạt động, trẻ có nề nếp tốt trong việc thực hiện các hoạt động như học tập, vui chơi, vệ sinh, lao động tự phục vụ bản thân.
2.1. Điểm mạnh
a. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
Công tác tổ chức quản lý của Ban giám hiệu: Cơ bản có tầm nhìn chiến lược lâu dài, có định hướng và có các kế hoạch cụ thể, phù hợp với thực trạng của đơn vị qua từng giai đoạn để xây dựng và phát triển Nhà trường. Công tác kiểm tra đánh giá và thúc đẩy về mọi mặt được đánh giá kịp thời, khách quan và đã có những định hướng về công tác xây dựng chất lượng đội ngũ nói riêng và chất lượng Nhà trường nói chung.
Ban giám hiệu có ý thức trách nhiệm cao trong công việc được giao, biết tổ chức, xây dựng kế hoạch để thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn.
b. Về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
Thực hiện tốt chuyên môn, nội dung chương trình Giáo dục mầm non mới 100%: Bé sạch: đạt 100%. Bé chăm: 100%. Bé ngoan: đạt 97%. Tỷ lệ trẻ SDD và thấp còi: < 3%. Tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì: < 5%.
Nhà trường đã từng bước ổn định và đang phát triển vững chắc về mọi mặt, đã và đang có những định hướng cơ bản và được chính quyền địa phương quan tâm ủng hộ.
Nhiều năm liên tiếp Nhà trường đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, được UBND thị xã Hương Thủy tặng Bằng khen và có 01 năm đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được UBDN tỉnh tặng Bằng khen.
c. Về cơ sở vật chất
Diện tích sử dụng đất của nhà trường: 4.475,6m2
Công trình xây dựng kiên cố và bán kiên cố.
Tổng số có: 22 phòng. Trong đó: Phòng học: 09 phòng, 01 phòng HT, 01 PHT, 01 phòng hành chính quản trị, 01 Văn phòng, 01 phòng y tế, 01 phòng nghệ thuật, 01 phòng thể chất, 01 phòng nhân viên, 01 phòng bảo vệ, 02 phòng kho và 02 bếp ăn.
Khuôn viên trường có hàng rào bao quanh ngăn cách với bên ngoài; có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp; có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo điều kiện cho trẻ được khám phá, trải nghiệm đảm bảo vệ sinh, phù hợp với cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ.
Có 1 cổng chính có cửa cổng chắc chắn, cột trụ vững chắc, có bảng hiệu đúng quy định tại Điều 7 Điều lệ trường mầm non.
Trường có đủ nguồn nước sạch để sử dụng và được bảo dưỡng nâng cấp thường xuyên nên đảm bảo vệ sinh.
Hệ thống thoát nước thải được chảy ngầm trong hệ thống cống, có nắp đậy, thông thoát, không có mùi hôi.
Cơ sở vật chất bước đầu đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại, bàn ghế học sinh đạt chuẩn quy định, phòng học thoáng mát. Cảnh quan sư phạm khá tốt, có nhiều cây xanh bóng mát đảm bảo tốt cho hoạt động học và hoạt động vui chơi của trẻ.
2.2. Điểm yếu
a. Tổ chức quản lý của Ban giám hiệu
Trường có 2 điểm trường nên việc quản lý con người và thực hiện chuyên môn, phong trào còn gặp nhiều khó khăn. Một số kế hoạch dài hạn và kế hoạch phối hợp đôi lúc xây dựng còn bị trùng lặp.
Có đánh giá chất lượng chuyên môn và các hoạt động giáo dục của GV nhưng chưa có những giải pháp cụ thể để định hướng giúp đỡ về mặt lâu dài cho đội ngũ.
b. Đội ngũ giáo viên, nhân viên
Đa số giáo viên trong trường còn trẻ và trong độ tuổi sinh con, số còn lại là giáo viên lớn tuổi nên việc trau dồi chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều hạn chế, bất cập.
c. Về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
Chất lượng chăm sóc giáo dục đạt chỉ tiêu đề ra. 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe 1 lần/năm. Công tác huy động trẻ trong độ tuổi từ 3-5 tuổi đạt chỉ tiêu đề ra nhưng độ tuổi nhà trẻ ra lớp còn ít. Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của trẻ.
d. Về cơ sở vật chất
Từng bước được cải thiện nhưng chưa đầy đủ, các phương tiện dạy học đạt chuẩn theo yêu cầu chưa được trang bị đầy đủ.
Trường lớp được đầu tư nhưng chưa có đầy đủ trang thiết bị các phòng làm việc, phòng nghệ thuật và thiết bị tối thiểu của các lớp; đồ dùng, đồ chơi dành cho khu vực phát triển vận động còn ít; hàng rào sử dụng khá lâu rạn nứt, xuống cấp trầm trọng.
3. Thời cơ
Trong những năm qua Ngành giáo dục thị xã có những bước phát triển mạnh mẽ nên đã có những tác động không nhỏ đến tầng lớp cha mẹ trẻ và Chính quyền địa phương; Cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương có những định hướng quan tâm, chỉ đạo đặc biệt đối với công tác giáo dục của Nhà trường.
Các phong trào học tập, phong trào dạy học được ngành phát động, triển khai đã phần nào làm thay đổi nhận thức, hành động của đội ngũ nhà giáo.
4. Thách thức
Thủy Bằng là xã vùng ven trên địa bàn thành phố Huế, mặt bằng dân trí thấp, kinh tế các hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn; Nhận thức về công tác giáo dục trong một bộ phận cha mẹ trẻ còn bất cập.
Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, tính sáng tạo, chủ động của đội ngũ còn nhiều hạn chế.
III. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA NHÀ TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2025
1. Tầm nhìn
Trường Mầm non Vành Khuyên trở thành một ngôi trường thân thiện, chất lượng và hiệu quả, để giáo viên cống hiến, có khát vọng vươn lên khẳng định bản thân, rèn luyện trẻ có những kỹ năng cơ bản để phục vụ cuộc sống.
2. Sứ mạng
Xây dựng một đơn vị có tính kỉ luật lao động cao, biết thương yêu hỗ trợ nhau, biết được nhiệm vụ của mỗi cá nhân để tư duy, sáng tạo, làm việc có hiệu quả, trung thực, khách quan trong việc thực thi nhiệm vụ.
3. Giá trị
Tính đoàn kết Tinh thần trách nhiệm |
Lòng nhân ái Tính trung thực |
Sự hợp tác Hướng vươn lên |
4. Mục tiêu chiến lược
4.1. Mục tiêu chung
Phát huy những thành tích đã đạt được, khắc phục các những mặt yếu kém, hạn chế. Tiếp tục củng cố và phát triển quy mô trường, lớp phù hợp; củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Tích đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, tập trung cho mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục thể chất, đạo đức, lễ giáo, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội, thẩm mĩ cho trẻ. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị dạy học, ưu tiên đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí, người lao động trong nhà trường đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đổi mới và tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục, xây dựng xã hội học tập…. Xây dựng ngôi trường thân thiện, chất lượng và hiệu quả. Nơi cha mẹ trẻ tin tưởng và trẻ phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, có kỹ năng tự lập cao trong cuộc sống. Duy trì kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2, chuẩn quốc gia mức độ 1 và đảm bảo các tiêu chuẩn cơ sở vật chất quy định tại Thông tư 13/2020.
4.2. Mục tiêu cụ thể
a. Quy mô phát triển số lượng
- Duy trì ổn định quy mô 02 điểm trường, 09 nhóm, lớp và đến năm 2025 phát triển thêm 01 lớp nâng tổng số lên 10 nhóm, lớp. Phấn đấu huy động trẻ mầm non đến lớp đạt chỉ tiêu theo kế hoạch.
- Làm tốt công tác điều tra, nắm chắc số liệu trẻ từng tổ và phối hợp với các ban ngành đoàn thể, các thôn trưởng trên địa bàn xã để huy động trẻ ra lớp đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cha mẹ trẻ và nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng và lợi ích đối với sự phát triển toàn diện của trẻ khi được đến trường mầm non. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và giáo viên, đồng thời khẳng định thương hiệu không ngừng nâng cao uy tín với cha mẹ trẻ về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường để thu hút trẻ đến trường ngày càng cao.
Dự báo quy mô trường, lớp, học sinh giai đoạn 2021-2025
STT |
Tiêu chí |
ĐVT |
2021-2022 |
2022-2023 |
2023-2024 |
2024-2025 |
2025-2026 |
1 |
Tổng số Lớp |
Lớp |
9 |
9 |
9 |
9 |
10 |
Chia ra: |
- Nhà trẻ |
Lớp |
1 |
1 |
2 |
2 |
2 |
- Mẫu giáo |
Lớp |
8 |
8 |
7 |
7 |
8 |
|
+Tr.đó: 5 tuổi |
Lớp |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
|
2 |
Tổng số Trẻ |
Trẻ |
243 |
246 |
245 |
235 |
259 |
Chia ra: |
- Nhà trẻ (0-2 tuổi) |
Trẻ |
25 |
25 |
45 |
45 |
45 |
- Mẫu giáo (3-5 tuổi) |
Trẻ |
218 |
221 |
200 |
190 |
214 |
|
+ Tr.đó: 5 tuổi |
Trẻ |
78 |
96 |
90 |
75 |
79 |
|
3 |
Dân số 0-5 tuổi |
Người |
404 |
366 |
363 |
365 |
375 |
Chia ra: |
- 0-2 tuổi |
Người |
140 |
125 |
128 |
127 |
135 |
- 3-5 tuổi |
Người |
264 |
241 |
235 |
238 |
240 |
|
- 5 tuổi |
Người |
78 |
96 |
90 |
75 |
79 |
b. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
* Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN.
- Thực hiện nghiêm túc Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
* Chỉ tiêu:
- 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.
- 100% các lớp mẫu giáo, nhà trẻ đảm bảo môi trường “ Xanh-Sạch-Đẹp” đảm bảo vườn rau của trẻ luôn tươi xanh.
- 100% CBQL, nhân viên y tế, nhân viên cấp dưỡng nắm rõ nội dung Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm không có tình trạng ngộ độc thực phẩm xảy ra.
* Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ.
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 Quy định về công tác y tế trường học. Phối hợp với ngành Y tế triển khai các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ em trong trường mầm non.
- Phối hợp với Trạm Y tế thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống SDD, thừa cân, béo phì cho trẻ em trong các cơ sở GDMN.
- Chú trọng nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, tổ chức bán trú và chất lượng bữa ăn bán trú. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại trường.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ SDD và trẻ thừa cân, béo phì.
- Thực hiện nghiêm tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN vào phần mềm hỗ trợ xây dựng thực đơn, khẩu phần tại các cơ sở GDMN.
* Chỉ tiêu:
- 100% trẻ được ăn bán trú tại trường.
- Thực hiện thường xuyên phần mềm dinh dưỡng tính khẩu phần ăn và đảm bảo lượng Calo một ngày cho trẻ đủ về chất và lượng.
- 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 2%; tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì dưới 5%.
- 100% các lớp học, nhà bếp, các loại đồ chơi của trẻ được khử trùng bằng Cloramin B theo đúng lịch vệ sinh nhà trường những khi đang có dịch bệnh.
- 100% các lớp mẫu giáo, nhà trẻ có công trình vệ sinh đạt yêu cầu để phục vụ trẻ.
- 100% trẻ mẫu giáo thực hiện nếp sống văn minh trẻ bán trú biết súc miệng, chải răng đúng cách, súc nước muối. Hạ thấp tỷ lệ các loại bệnh tật bằng nhiều biện pháp chủ yếu kết hợp với cha mẹ trẻ.
- Duy trì số cháu bình thường cả chiều cao, cân nặng ở nhà trẻ và mẫu giáo.
- 100% trẻ mẫu giáo biết sử dụng đúng đồ dùng cá nhân.
- 100% các lớp và tổ nuôi có kế hoạch về giáo dục về dinh dưỡng và vệ sinh ATTP. Đảm bảo vệ sinh ATTP không để ngộ độc thực phẩm và dịch bệnh xảy ra ở trường.
- 100% trẻ được an toàn và quan tâm đến trẻ khuyết tật và trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cùng hòa nhập tham gia các hoạt động theo Chương trình do Bộ ban hành.
* Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình GDMN theo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN.
- CBQL, GVMN thực hiện phát triển Chương trình, đổi mới phương pháp giáo dục theo định hướng "Lấy trẻ làm trung tâm"; đẩy mạnh việc phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc bảo đảm điều kiện thực hiện chế độ sinh hoạt cho trẻ trong thực hiện Chương trình GDMN.
- Thực hiện giai đoạn 2 kế hoạch chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm", bổ sung tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất để tiếp tục thực hiện chuyên đề, thực hiện các giải pháp nhân rộng các điển hình tốt, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo phương châm “học thông qua vui chơi, trải nghiệm”, gắn kết việc quan sát, theo dõi trẻ hàng ngày với lập kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ; an toàn giao thông; hướng dẫn thực hiện lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe với giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong các cơ sở GDMN; tăng cường chuẩn bị cho trẻ lớp 5 tuổi sẵn sàng vào lớp 1.
- Chú trọng giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao ý thức tiết kiệm năng lượng, bảo vệ an toàn bản thân và môi trường sống.
- Tăng cường phát hiện sớm, can thiệp sớm, đảm bảo giáo dục hòa nhập có chất lượng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ khuyết tật. Đảm bảo thực hiện chế độ chính sách cho trẻ em và giáo viên dạy trẻ khuyết tật trong các cơ sở GDMN của Bộ GD&ĐT. Tiếp tục thí điểm sử dụng bộ công cụ ASQ để thực hiện phát hiện sớm, can thiệp sớm ở một số cơ sở GDMN. Hỗ trợ các cơ sở GDMN thực hiện giáo dục hòa nhập có chất lượng cho trẻ khuyết tật.
- Tiếp tục tích hợp nội dung “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh”; “ Văn hóa địa phương”; “An toàn giao thông” vào các hoạt động trong ngày để giáo dục trẻ.
* Chỉ tiêu:
- 100% giáo viên thực hiện Chương trình GDMN mới, có biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện chương trình.
- Nhà trường chỉ đạo thực hiện xây dựng môi trường giáo dục phát triển thể chất và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển thể chất cho trẻ.
- 100% các lớp mẫu giáo 5 tuổi tuyệt đối không tổ chức ép trẻ tập đọc, viết chữ, học trước chương trình lớp 1. Xây dựng góc sách cho trẻ dưới mọi hình thức trong và ngoài lớp học.
- 100% trẻ của các lớp tổ chức ngày hội giao lưu “Bé với tạo hình” cấp cơ sở.
- 100% giáo viên dạy lớp 5 tuổi được tham gia tập huấn, hướng dẫn Chương trình GDMN, giáo viên dạy lớp 5 tuổi về sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi một cách thành thạo.
c. Chất lượng đội ngũ
- Trình độ: Phấn đấu đến hết năm 2025 và tầm nhìn đến 2030: 100% giáo viên có trình độ đại học.
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý: 100% xếp loại Tốt.
- Năng lực chuyên môn của giáo viên được đánh giá theo Chuẩn giáo viên mầm non: có trên 30% xếp loại Tốt, 70% khá trở lên, không có giáo viên xếp loại trung bình.
- Từ nay đến 2025 và tầm nhìn đến 2030: 90% cán bộ giáo viên sử dụng thành thạo máy tính; 70% giáo viên ƯDCNTT thành thạo trong tổ chức hoạt động cho trẻ hằng ngày.
- Năng lực cán bộ quản lý kể cả dự nguồn phải đạt trình độ theo quy định: ĐHSP, TCCT, chứng nhận lớp CBQL giáo dục, chứng chỉ tin học cơ bản, B ngoại ngữ.
- Đối với giáo viên và nhân viên phải đạt trình độ trên chuẩn, cuối năm được đánh giá khá tốt trên 70%.
- Nhu cầu đội ngũ đến 2025:
STT |
Tiêu chí |
ĐVT |
2021- 2022 |
2022- 2023 |
2023- 2024 |
2024- 2025 |
2025- 2026 |
1 |
CBQL |
Người |
2 |
3 |
3 |
3 |
3 |
|
Tr.đó:- Bổ nhiệm mới |
Người |
|
|
|
|
|
- Trên Chuẩn |
Người |
2 |
3 |
3 |
3 |
3 |
|
- Đạt chuẩn |
Người |
|
|
|
|
|
|
2 |
Giáo viên |
Người |
19 |
19 |
19 |
19 |
21 |
|
Tr.đó: + Tuyển mới |
Người |
|
|
|
|
2 |
+ Trên chuẩn |
Người |
15 |
15 |
17 |
17 |
19 |
|
+ Đạt chuẩn |
Người |
4 |
4 |
2 |
2 |
2 |
|
3 |
Nhân viên |
Người |
8 |
9 |
9 |
9 |
9 |
|
Tr.đó: + Tuyển mới |
Người |
|
|
|
|
|
+ Văn thư |
Người |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
+ Kế toán |
Người |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
+ Y tế |
Người |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
+ H. Đồng 68 |
Người |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
+ Nấu ăn |
Người |
4 |
5 |
5 |
5 |
5 |
d. Cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học, môi trường
- Tham mưu tốt với các cấp lãnh đạo đầu tư kinh phí bổ sung trang thiết bị dạy học của các lớp mới, trang thiết bị phòng nghệ thuật, phòng phó hiệu trưởng, y tế, phòng họp, máy vi tính phục vụ cho công tác giảng dạy.
- Tiếp tục cải tạo bổ sung cây xanh, bồn hoa, trang bị đồ chơi ngoài trời.
- Tích cực động viên sự tham gia, tự nguyện đóng góp của cha mẹ trẻ và cộng đồng vào việc bổ sung trang thiết bị, đồ chơi cho trẻ.
- Phấn đấu bổ sung đầy đủ bộ thiết bị dạy học theo thông tư 02 của Bộ GD&ĐT quy định danh mục tối thiểu dành cho tất cả các độ tuổi mầm non.
e. Công tác xã hội hóa giáo dục
- Tiếp tục phối hợp và phát huy sức mạnh tổng thể về việc gắn kết gia đình - nhà trường - xã hội trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ và phát triển GDMN.
- Huy động các nguồn lực xã hội, nguồn ngân sách và từ các nguồn huy động hợp pháp khác để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường MN an toàn, xanh, sạch, đẹp đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến những quy định của ngành, những kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ và cộng đồng vào kế hoạch nhiệm vụ năm học để chỉ đạo thực hiện nhằm từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn cho CBQL, giáo viên về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ và cộng đồng, xây dựng mạng lưới thông tin trong nhà trường thông qua loa phát thanh, môi trường trong lớp và ngoài tiền sảnh như tranh ảnh, chữ viết, bài viết có nội dung về chăm sóc giáo dục trẻ theo chủ đề, chuyên đề.
- Đảm bảo có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ.
- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các ban ngành đoàn thể trong địa phương cùng phối kết hợp với nhà trường tham gia tự nguyện đóng góp ủng hộ về vật chất, tinh thần để nhà trường thực hiện ngày càng có hiệu quả cao.
f. Trường chuẩn quốc gia và Kiểm định chất lượng giáo dục
- Về KĐCLGD-CQG: Duy trì đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2, trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và được công nhận lại vào năm 2025.
IV. GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Thể chế và chính sách
- Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.
- Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về mọi hoạt động trong nhà trường mang tính đặc thù của trường đảm bảo sự thống nhất.
2. Tổ chức bộ máy
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng cán bộ, giáo viên, nhân viên phù hợp với yêu cầu giảng dạy.
- Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng cường chủ động cho các tổ chuyên môn trong trường.
3. Bồi dưỡng đội ngũ
- Kiện toàn bộ máy cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá tốt; có trình độ tin học, ngoại ngữ đảm bảo mức tối thiểu; có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng yêu cầu của công việc. Hàng năm nhà trường tiến hành rà soát bổ sung quy hoạch theo văn bản chỉ đạo của các cấp về quy hoạch cán bộ quản lý giáo dục nhiệm kỳ 2020-2025.
- Định kỳ đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ, giáo viên, nhân viên thông qua các tiêu chí đảm bảo tính hiệu quả, đóng góp cụ thể của cán bộ giáo viên đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ, giáo viên, nhân viên có thành tích xuất sắc.
- Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên cốt cán, cán bộ, giáo viên trẻ, có tài năng bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.
- Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác, chia sẻ những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.
4. Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ
4.1. Chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng.
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch về chăm sóc sức khỏe, tổ chức khám sức khỏe định kỳ và kế hoạch an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ. Đồng thời tập trung chỉ đạo các nhóm, lớp tiếp tục thực hiện có hiệu quả về nội dung chương trình chăm sóc đúng độ tuổi quy định, quan tâm chú trọng đến việc đảm bảo an toàn cho trẻ trong từng bữa ăn, giấc ngủ, hoạt động học tập, vui chơi…
Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên đối với nhiệm vụ được giao, kiểm tra về chất lượng bữa ăn, nhân viên luôn chú trọng đến vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức ký hợp đồng thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn.
Tổ chức cho 100% trẻ được ăn bán trú tại trường ở 2 cơ sở đảm bảo tốt chế độ ăn hằng ngày của trẻ, giáo viên động viên trẻ ăn hết khẩu phần ăn. Thực hiện tốt việc ăn chín, uống sôi, luôn giữ gìn bàn tay sạch trong ăn uống và chế biến thức ăn góp phần phòng tránh dịch bệnh cho trẻ, thường xuyên trao đổi với phụ huynh về chế độ cho trẻ ăn uống ở nhà, giáo viên chú ý quan tâm chăm sóc và ăn uống hợp lý hơn. Trong năm học nhà trường không có ngộ độc, dịch bệnh xảy ra.
Nhà trường đã chỉ dạo nhân viên y tế kiểm tra sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/1 năm và cân đo chấm biểu đồ cho trẻ theo quy định.
4.2. Chăm sóc giáo dục
Chỉ đạo tổ chuyên môn thường xuyên theo dõi kiểm tra các lớp việc thực hiện nội dung chương trình quy định theo “Chương trình giáo dục mầm non” ở các độ tuổi.
Kết quả cuối năm tỷ lệ chuyên cần đạt 95%, riêng trẻ 5 tuổi đạt 98%
100% nhóm lớp đều thực hiện việc tích hợp các nội dung giáo dục an toàn giao thông; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; giáo dục tài nguyên, môi trường biển hải đảo và giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai vào chương trình giáo dục Mầm non.
Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về đổi mới nội dung chương trình nhà trẻ, chương trình mẫu giáo, phòng chống tai nạn thương tích, phát triển vận động cho trẻ.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học cùng với phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học để giảng dạy.
Tổ chuyên môn kiểm tra dự giờ giáo viên 100% và thanh tra toàn diện 3 giáo viên, kiểm tra hệ thống hồ sơ, sổ sách, công tác soạn giảng giáo án của giáo viên, chất lượng của các cháu… đánh giá xếp loại, rút kinh nghiệm để cùng nhau trao đổi học hỏi lẫn nhau và có hướng bồi dưỡng cho những giáo viên.
Tổ chức Ngày hội đến trường của bé, tết trung thu, cho trẻ tham quan Trường Tiểu học…
5. Cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học, môi trường
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo tu sửa, xây dựng mới một số phòng chức năng, đảm bảo đúng tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia và đáp ứng công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
- Đầu tư có trọng điểm để hiện đại hóa các phòng học, các phòng chức năng, khu vui chơi cho trẻ.
- Tiếp tục trang bị, đầu tư máy tính và các thiết bị đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng mạng lưới thông tin quản lý giữa giáo viên, các tổ trưởng chuyên môn với hiệu trưởng liên thông thông qua hệ thống kết nối Internet.
6. Công tác tài chính
- Tham mưu với ban đại diện cha mẹ học sinh để tăng cường hỗ trợ đóng góp của cha mẹ học sinh, mạnh thường quân cho sự nghiệp giáo dục chung của trường.
- Tranh thủ sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân khác.
- Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với nguồn ngân sách được giao, sát với thực tế, đáp ứng được phát triển của nhà trường. Trong đó thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng nguồn học phí theo dự toán để thực hiện.
7. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, tăng cường ƯDCNTT trong công tác daỵ học và quản lý
- Triển khai, chỉ đạo thực hiện các văn bản theo Luật Giáo dục năm 2019 đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý GDMN, trong đó tập trung vào: Nghị định Quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị định đổi mới cơ chế quản lý trong các cơ sở GDMN, phổ thông; Kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2018-2025; Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và các cấp quản lý liên quan. Tổ chức rà soát đánh giá 10 năm thực hiện PCGDMNTNT và đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, dự báo quy mô phát triển 2021-2030 đối với GDMN.
- Thực hiện Công văn số 1206/UBND-NV ngày 12/4/2019 của UBND thành phố Huế về việc hướng dẫn đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức hằng năm; Công văn hướng dẫn số 477 /PGDĐT-TCHC ngày 28/05/2020 của phòng giáo dục và đào tạo thành phố Huế về việc hướng dẫn đánh giá và phân loại công chức, viên chức.
- Chú trọng công tác đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Thông tư 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018; Công văn số 5568 ngày 06/12/2018 về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư 25 đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018. Công văn 5569 ngày 06/12/2018 về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư 26 đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
- Thực hiện nghiêm túc quy định giờ dạy của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tại Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn. Tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học; tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo tổ chuyên môn, tham gia sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường và Phòng tổ chức. Tham gia Hội thảo nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành. Cập nhật đầy đủ số liệu lên phần mềm cơ sở dữ liệu (CSDL) ngành; triển khai rà soát, chuẩn hóa dữ liệu ở các cấp quản lý để khai thác, sử dụng. Sở GD&ĐT tổ chức tập huấn cho cán bộ phụ trách phần mềm CSDL ngành và các đơn vị.
- Mở rộng nối mạng Internet, khai thác thông tin mạng giáo dục, sử dụng hệ thống email để trao đổi văn bản hành chính điện tử, sử dụng phần mềm “Quản lí thông tin giáo dục và đào tạo qua Cổng thông tin điện tử của Sở giáo dục đào tạo Thừa Thiên Huế”. Báo cáo với Phòng GD&ĐT Thành phố Huế về chương trình quản lí cán bộ và công khai công tác tài chính của đơn vị.
- Sắp xếp hệ thống lưu trữ hồ sơ, công văn, quản lí tài chính một cách khoa học, xử lí thông tin 2 chiều chính xác và kịp thời.
8. Công tác xã hội hóa giáo dục
- Tích cực tham mưu với lãnh đạo địa phương và Hội đồng giáo dục xã về các văn bản chỉ đạo của nhà nước có liên quan đến giáo dục mầm non, các kế hoạch và hoạt động giáo dục của nhà trường, tranh thủ các ý kiến chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xã hội hoá giáo dục, đồng thời nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc thực hiện phát triển giáo dục tại địa phương.
- Chú trọng công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức, hiểu biết cho cán bộ, giáo viên, phụ huynh và cộng đồng về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của trường học đạt chuẩn quốc gia.
- Có nhiều hình thức tích cực huy động cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội tham gia phát triển giáo dục. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng cho trẻ, vận động trẻ trong đ
Bản quyền thuộc TRƯỜNG MẦM NON VÀNH KHUYÊN
Vui lòng ghi rõ nguồn khi sao chép nội dung từ website http://mn-vkhuyen.huongthuy.thuathienhue.edu.vn/